Đất nông nghiệp là loại đất dùng để phục vụ cho sản xuất, trồng trọt nông nghiệp. Loại đất này cũng có thời hạn sử dụng theo quy định của Pháp luật. Vậy, có thể tiến hành bán đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng không? Quy trình, thủ tục thế nào? Nội dung dưới đây sẽ giải đáp cho thắc mắc này.
Mục Lục:
I. Đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất không?
Căn cứ theo Luật Đất đai 2013 quy định tại Khoản 1 Điều 126 có nêu rõ về thời hạn sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 129 của Luật Đất đai 2013 là 50 năm.
II. Đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng có thể gia hạn không?
Nhiều người đang sử dụng đất nông nghiệp để nghiên cứu, sản xuất, thí nghiệm… về lĩnh vực nông – lâm – thủy, hải sản nhưng lại không biết loại đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng có thể gia hạn không.
Căn cứ theo quy định của Pháp luật Việt Nam hiện hành, đất nông nghiệp có thời hạn là 50 năm. Khi hết thời hạn này, nếu cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu gia hạn thì có thể tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định của Pháp luật.
III. Quy trình, thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình.
Căn cứ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 74 về việc xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình khi đất hết hạn sử dụng. Tức là người sử dụng sẽ được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Luật Đất đai 2013 Khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 mà không cần làm đơn xin điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. (Trong điều kiện cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất).
Ngược lại, nếu cá nhân, hộ gia đình cần xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Sổ đỏ thì cần làm theo quy trình, thủ tục như sau:
Bước một: Chuẩn bị hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng.
– Đơn đăng ký theo Mẫu số 09/ĐK về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).

Bước hai: Nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, nộp một bản hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
– Nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, địa phương nơi có đất.
– Nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Xem thêm: Trường hợp nào được cấp giấy phép xây dựng tạm thời?
Bước ba: Xử lý hồ sơ.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ đã nộp. Sau đó xác nhận cá nhân, hộ gia đình đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
– Căn cứ vào Luật Đất đai 2013 quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210:
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành kiểm tra lại một lần nữa. Sau đó xác nhận thời hạn tiếp tục sử dụng đất theo quy định. Cuối cùng, chỉnh lý và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước bốn: Gửi trả kết quả, trao giấy chứng nhận.
Sau khi đã trải qua ba bước quy trình gia hạn đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Hoặc gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã để tại đó, trao lại cho người dân đã nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân.
Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết thủ tục, hợp đồng tặng cho đất năm 2022!
Có thể bán đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng không?
Để biết đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng có thể bán, chuyển nhượng không, cần căn cứ theo Luật Đất đai 2013 quy định tại Điều 188. Có thể chuyển nhượng nếu:
– Đất có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng). Đất nhận thừa kế quy định tại Luật Đất đai 2013 quy định tại khoản 1 Điều 168.
– Đất không vướng vào tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy không thể bán, chuyển nhượng đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng.